Tổng kết 10 năm XD NTM

Đăng lúc: 00:00:00 12/09/2019 (GMT+7)

Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG XD NTM giai đoạn 2010-2020

BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020 Xã Hoằng Hải, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2010-2020: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG: 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội: Hoằng Hải nằm về phía Đông của Huyện Hoằng Hóa là một xã thuần nông thuộc xã nghèo vùng bãi ngang ven biển, cách trung tâm huyện 7 km. Vị trí địa lý: phía Bắc giáp xã Hoằng Trường và Núi Linh Trường; phía Nam giáp xã Hoằng Tiến; phía Đông giáp Biển Đông; phía Tây giáp xã Hoằng Yến. Diện tích đất tự nhiên 361,33 ha; trong đó: đất nông nghiệp 242,77 ha; đất nuôi trồng thủy sản 3,98 ha; đất lâm nghiệp 29,33 ha; Diện tích mặt nước chuyên dùng 14,12 ha. Năm 2018 toàn xã có 1.198 hộ với 4.680 nhân khẩu (nam 2.324; nữ 2.356), có 2.395 lao động trong độ tuổi (nam 1.189, nữ 1.206), trong đó: 2.335 lao động có việc làm thường xuyên chiếm 97,49%. Tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,85%/năm. Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp thuần tuý với thâm canh cây lúa nước 02 vụ trên năm và sản xuất cây màu kết hợp với nuôi trồng thủy sản nước ngọt, khai thác đánh bắt thủy sản nước mặn bằng bè mảng truyền thống, tốc độ gia tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 15%. Toàn xã hiện có 4 thôn gồm: An Lạc, Trung Thượng, Đông Hòa và Thanh Xuân. Có 7 Chi bộ trực thuộc, trong đó: 03 Chi bộ nhà trường 4 Chi bộ nông thôn, có 156 Đảng viên. Đảng bộ hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội đạt tiên tiến, xuất sắc trong các phong trào thi đua. Là xã có truyền thống cách mạng, trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước đã có nhiều đóng góp sức người, sức của chi viện cho tiền tuyến. Với những thành tích nổi bật đó nhân dân và cán bộ Hoằng Hải được Nhà nước tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Trung đội nữ dân quân Hoằng Hải được Bác Hồ gửi thư khen và động viên đồng thời được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Trong công cuộc đổi mới Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã tiếp tục phát huy truyền thống cách mạng, các thành tựu đạt được trong thời gian qua kinh tế xã hội phát triển tương đối toàn diện, bộ mặt nông nghiệp, nông thôn có nhiều khởi sắc. Kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp, xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Các hình thức sản xuất được đổi mới, kết cấu hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng đồng bộ, mục tiêu xóa đói giảm nghèo được chú trọng . Hệ thống chính trị không ngừng được củng cố, tăng cường, dân chủ ở cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định và giữ vững. 2. Thuận lợi. - Trong quá trình thực hiện Chương trình, xã luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, của huyện, cùng với sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của MTTQ, các ngành, đoàn thể và nhân dân trong toàn xã đã góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn; - Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Hải có sự quyết tâm chính trị luôn ổn định, kinh tế ngày càng phát triển, văn hoá xã hội được nâng lên, quốc phòng an ninh giữ vững, an sinh xã hội được bảo đảm. Nhân dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. - UBND xã và các thôn đã tranh thủ nguồn lực từ các dự án, chương trình, lồng ghép đầu tư vào nông thôn, nông nghiệp phát huy được hiệu quả. - Nhân dân chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật nhà nước. Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, được đầu tư trong các năm qua đã và đang phát huy hiệu quả với tinh thần dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng thụ, để cùng Đảng bộ, chính quyền chung sức xây dựng nông thôn mới. 3. Khó khăn. Song song với những thuận lợi, cũng gặp nhiều khó khăn, trong quá trình xây dựng NTM. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư hầu như không có, nguồn vốn huy động trong dân không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cho thực hiện một số tiêu chí quan trọng, sản xuất nông nghiệp manh mún, nguồn lao động thấp và chưa qua đào tạo; hệ thống giao thông thuỷ lợi trong nông thôn, giao thông thuỷ lợi nội đồng chủ yếu là đường đất, hẹp và nhỏ chưa được kiên cố, không đáp ứng đi lại, phục vụ sản xuất. Xây dựng NTM điểm xuất phát thấp, chủ yếu dựa trên nền tảng phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển thiếu bền vững, việc chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp còn chậm. Nguồn ngân sách xã hạn hẹp; đời sống của đại đa số nhân dân còn khó khăn nên việc huy động sức dân để xây dựng NTM còn hạn chế; hệ thống cơ sở hạ tầng xuống cấp chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của địa phương. Ban đầu nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa hiểu hết nội dung, ý nghĩa của chương trình, cũng như chưa ý thức được vai trò của mỗi tổ chức, cá nhân trong XD NTM, xem việc XD NTM là của nhà nước các cấp, đây cũng là những khó khăn, trở ngại không nhỏ trong việc triển khai thực hiện chương trình XD NTM. Khi bắt tay vào thực hiện chương trình XDNTM, đội ngũ cán bộ và nhân dân không tránh khỏi những bỡ ngỡ, lúng túng, khối lượng công việc nhiều, cán bộ công chức xã làm công tác XDNTM theo chế độ kiêm nhiệm, nên hiệu quả chưa cao. II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN: 1. Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình Căn cứ vào các văn bản của Trung ương, của tỉnh và công văn số: 291/CV-HU ngày 07/11/2011 của Ban Thường vụ Huyện uỷ về thành lập Ban chỉ đạo phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, Ban Chấp hành Đảng bộ xã Hoằng Hải đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã do đ/c Bí thư Đảng uỷ làm Trưởng Ban, UBND xã thành lập Ban quản lý do đ/c Phó BT - Chủ Tịch UBND xã làm Trưởng ban, các thôn thành lập Ban phát triển thôn do đ/c Bí thư Chi bộ làm Trưởng ban. Bộ máy tổ chức chương trình xây dựng nông thôn mới từ xã đến thôn đều đã được thành lập, qua từng thời gian được tổ chức kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả. Ban chỉ đạo xã đã cụ thể hoá tình hình, nhiệm vụ cụ thể của địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, rà soát từng tiêu chí, đề ra lộ trình thực hiện cho từng năm, từng thời điểm và từng tiêu chí. Hàng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ ban hành Nghị quyết chuyên đề; Nghị quyết hàng tháng, hàng quý và cho cả giai đoạn từ 2010-2020. Tổ chức sơ kết từng năm, từng giai đoạn, đánh giá kết quả thực hiện từng tiêu chí, để có giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời. Xác định lộ trình, bước đi phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên BCĐ, các ngành, đoàn thể bám chắc theo từng tiêu chí, chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các thôn triển khai, thực hiện các nội dung đảm bảo theo Kế hoạch. BCĐ xã tổ chức họp giao ban hàng tháng, hàng quý, sơ kết 6 tháng, một năm để kịp thời tháo gỡ khó khăn, có biện pháp tập trung chỉ đạo những tiêu chí khó thực hiện, những thôn thực hiện tiến độ chậm. Đặc biệt là lắng nghe ý kiến của các thành viên Ban chỉ đạo xã, thành viên ban phát triển thôn và người dân để từ đó có những chủ trương, giải pháp cụ thể đối với từng thôn, từng nội dung công việc, kịp thời tháo gỡ khó khăn ở cơ sở. Đồng thời có chính sách kích cầu, hỗ trợ và khen thưởng, nhằm khuyến khích động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích nổi bật trong phong trào xây dựng NTM 2. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện và cơ chế chính sách a) Đánh giá việc ban hành các văn bản để hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh. Trong thời gian qua Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân xã, BCĐ xây dựng NTM xã đã ban hành: 13 văn bản chỉ đạo, điều hành; Trong đó: có 02 Nghị quyết, 06 Quyết định, 02 Kế hoạch; Các văn bản chỉ đạo tập trung về đẩy nhanh tiến độ XD NTM, đồng thời ra quyết định thành lập, kiện toàn BCĐ và triển khai thực hiện xây dựng NTM. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: triển khai công tác lập quy hoạch, xây dựng đề án nông thôn mới. Các nội dung cụ thể đều được đưa ra bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến thông qua hội nghị nhân dân toàn xã nhằm tuyên truyền để nhân dân nắm rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung của chương trình xây dựng NTM là tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng dân cư làm chủ. Từ khi thành lập, Ban chỉ đạo và Ban quản lý XD NTM đã lãnh đạo,chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện theo Kế hoạch xây dựng trên tất cả các lĩnh vực phát triển Kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị .Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách của Trung ương, tỉnh, huyện triển khai đến nhân dân trong xã, đảm bảo kịp thời về quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân. Thu hút các chương trình lồng ghép, các dự án đầu tư vào địa phương nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển, làm thay đổi diện mạo phát triển nền kinh tế - xã hội địa phương.Các chương trình, dự án đã hỗ trợ đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông, công trình thủy lợi, trường học, trạm y tế, công trình điện, công trình nước sạch, vệ sinh môi trường cho các hộ trên địa bàn xã. Tập trung chỉ đạo xây dựng NTM gắn việc thực hiện quy chế dân chủ trong huy động nguồn nội lực trong nhân dân xây dựng NTM, bằng nguồn vốn xã hội hoá do nhân dân đóng góp; lồng ghép các chương trình dự án có hiệu quả, đúng quy định, các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, huyện và nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân. Từ đó bộ mặt địa phương thay đổi rõ rệt, chất lượng cuộc sống nhân dân ngày càng được nâng cao, đời sống văn hóa xã hội được cải thiện. b) Kết quả ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm: - Cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn; - Cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã. - Các cơ chế chính sách hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất; tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tích tụ tập trung ruộng đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thu gom, xử lý rác thải, chất thải; … - Cơ chế chính sách để huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ người dân. - Chính sách ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. c) Đánh giá hiệu quả các cơ chế chính sách đã ban hành, đề xuất những nội dung chính sách mới để thúc đẩy thực hiện Chương trình trong giai đoạn tới. (Số liệu cụ thể theo Mẫu biểu số 01 gửi kèm) 3. Công tác tuyên truyền, vận động Đảng ủy, UBND xã đã quán triệt, triển khai kịp thời, đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tư, hướng dẫn và các văn bản của Đảng, nhà nước các cấp về Chương trình xây dựng NTM. Tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức: Quán triệt triển khai tại hội nghị, thông tin trên hệ thống truyền thanh, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; Tuyên truyền vận động bằng pa nô, áp pích, băng zôn, khẩu hiệu, tổ chức các hội thi thông qua sân khấu hoá... Qua đó, giúp cán bộ, đảng viên, nhân dân đều nắm được chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về thực hiện chương trình xây dựng NTM. Tham gia học tập, tập huấn đầy đủ các lớp học, các đợt tập huấn do tỉnh và huyện tổ chức, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức về tổ chức thực hiện. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức xã, các Ban phát triển thôn nắm rõ chủ trương, nội dung chương trình mục tiêu, quốc gia về xây dựng NTM. Ngay từ đầu năm 2012, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể, nhân dân trong xã đã tích cực hưởng ứng và phát động rộng rãi phong trào“chung sức xây dựng NTM” trong quần chúng nhân dân. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH: 1. Công tác lập quy hoạch Dưới sự chỉ đạo của BCĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện; BCĐ xây dựng NTM xã xác định công tác quy hoạch phải thực hiện sớm làm cơ sở để xây dựng hạ tầng, bố trí dân cư và phát triển sản xuất nên xã đã tiến hành ký hợp đồng với đơn vị tư vấn là Viện quy hoạch xây dựng Thanh Hoá tư vấn lập đồ án quy hoạch NTM theo qui định; BCĐ xây dựng NTM của xã xây dựng Đề án xây dựng NTM của xã giai đoạn 2011-2020 đồng thời tổ chức hội nghị lấy ý kiến nhân dân ; tổng hợp trình HĐND xã thông qua,sau đó đề nghị UBND huyện phê duyệt theo quy định. Sau khi được phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM xã đã tổ chức hội nghị công bố quy hoạch được duyệt, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, tại các thôn, thông báo trên hệ thống loa truyền thanh và tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch. Đến nay xã đã thực hiện hoàn thành việc cắm mốc giới xây dựng theo Đề án 240 của UBND huyện; xây dựng quy chế quản lý và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được UBND huyện phê duyệt, đảm bảo tính thực thi, hiệu quả của quy hoạch. -Kết quả rà soát bổ sung quy hoạch xây dựng Nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đánh bắt thủy hải sản và các ngành dịch vụ du lịch. Với mục tiêu là phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở đổi mới tư duy, đổi mới sản xuất, đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, sản xuất an toàn, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái, Tháng 8 năm 2015, UBND xã tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch gắn với tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp như: chuyển đổi một số vùng trồng trọt thành nuôi trồng thủy sản, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn; triển khai thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Địa phương đã xác định rõ hướng phát triển các loại cây, con chủ lực theo phương châm khai thác và phát huy tốt tiềm năng thế mạnh của địa phương. Qua thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp địa phương đã giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp và tăng mạnh về các ngành dịch vụ du lịch. 2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân Đảng uỷ - UBND xã xác định lấy sản xuất nông nghiệp làm gốc, làm nền tảng để thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển, góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM, vì vậy trong những năm qua, cấp ủy - chính quyền đã quan tâm, chú trọng đến phát triển sản xuất. Xã đã xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao với diện tích là 35,3 ha tại các xứ đồng của Thôn An Lạc, năng suất đạt từ 60 - 65tạ/ha; đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và các bộ giống có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, áp dụng cơ giới hoá đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp, quy hoạch vùng liên kết trồng cây Khoai Tây thương phẩm hàng năm từ 8 đến 10 ha. Thực hiện khoanh vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt với diện tích gần 20 ha, tổng sản lượng bình quân hàng năm đạt 70 đến 80 tấn. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích nhân dân phát triển kinh tế hộ gia đình như trang trại, gia trại; xây dựng mô hình trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và trồng cây ăn quả, giúp người dân nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững. Đến tháng 12/2018 toàn xã có 03 trang trại chăn nuôi tổng hợp và 15 gia trại chăn nuôi, trồng trọt kết hợp. Có hơn 10 bè mảng khai thác vùng ven bờ, lưới cá, lồng bát quái đem về sản lượng hàng năm đạt 80 đến 100 tấn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, trong những năm qua xã luôn duy trì và phát triển các ngành nghề TTCN như: mộc truyền thống, nghề thợ xây, thợ hàn xì, mở rộng dịch vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải phục vụ trong xã và cho các địa phương lân cận. Hiện nay, toàn xã có 16 doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên địa bàn, có 183 hộ cá thể; kinh doanh thương mại, dịch vụ buôn bán, ô tô vận tải chở hàng hóa, sản xuất, buôn bán nguyên vật liệu, ... đem lại thu nhập cao. Trên địa bàn xã có 01 HTX dịch vụ nông nghiệp đang hoạt động theo Luật HTX và hoạt động có hiệu quả . Từ việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, kinh doanh dịch vụ. Lao động làm kinh tế xa nhà, lao động xuất khẩu đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Kết quả cụ thể như sau: - Về thu nhập bình quân đầu người hàng năm: Năm 2017: 29,0 triệu đồng; Năm 2018: 34,0 triệu đồng; Đến nay, ước đạt 43,0 triệu đồng/người/năm. - Về hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bền vững. Năm 2012 có 232 hộ nghèo = 21,6%. Đến nay hộ nghèo theo phương pháp đa chiều năm 2018 giảm còn 77 hộ = 6,43%; 6 tháng đầu năm 2019: 4,76% = 57 hộ, kế hoạch cuối năm 2019 giảm còn 2,75% = 33 hộ. 3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu Trong 7 năm qua, cùng với các nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên, huy động nội lực, xã đã đầu tư nâng cấp và xây dựng mới được 32,2 km đường giao thông các loại, (trong đó: Dải nhựa 6,3km; bê tông 14,5 km đường GT thôn xóm; 11 km đường giao thông nội đồng); Xây dựng bê tông 7,9 km kênh mương nội đồng; Sửa chữa công sở xã; Xây mới nhà Một cửa; Hội trường xã; Xây mới trường mầm non 3 tầng; Xây mới Trường Nhà hiệu bộ, đa năng, nhà lớp học 2 tầng trường THCS; Xây mới trung tâm VH xã (Sân vận động); Xây mới trạm y tế xã; Cải tạo, sửa chữa và quyết ve nhà lớp học 2 tầng Trường Tiểu học; Xây mới 9 nhà văn hóa thôn, Tu sửa 2 nhà văn hóa thôn (theo thôn cũ là 11 thôn), XD mới 100 nhà ở dân cư, 125 hộ cải tạo, nâng cấp nhà ở và công trình phụ trợ; 150 hộ đầu tư xây dựng công trình nhà tiêu hợp vệ sinh. 4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường 4.1.Công tác phát triển giáo dục: Các trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong ngành giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, số học sinh thi đậu vào trường đại học, cao đẳng trong 9 năm là 410 em, trong đó: 278 em đậu Đại học. Số học sinh thi đậu vào THPT đạt 75%; Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 99,4%, tỷ lệ học sinh khá giỏi luôn đạt 70% trở lên. 1/3 trường đạt chuẩn Quốc gia. Công tác phổ cập giáo dục Mầm non, Tiểu học, THCS bình quân đạt 95,6%. 4.2. Công tác phát triển y tế: Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo chương trình y tế Quốc gia tiêm chủng mở rộng và uống vitamin A phòng bệnh. Làm tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, công tác phòng chống dịch bệnh. Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình luôn được quan tâm chỉ đạo. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 12,0%; tỷ lệ tăng dân số luôn ở mức 1.0%. Xã được công nhận đạt chuẩn Quốc Gia về y tế giai đoạn 2011-2020. Tỷ lệ người dân tham gia đóng BHYT đạt 93,74%. 4.3. Hoạt động văn hóa: Uỷ ban nhân dân xã đã chỉ đạo 11/11 thôn xây dựng nhà văn hóa (trước khi sáp nhập thôn), sau sáp nhập còn 4/4 thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ văn hóa thông tin,xây dựng mới hệ thống truyền thanh của xã; san lấp mặt bằng xây dựng trung tâm thể thao của xã tại thôn Trung Thượng bên cạnh Trụ sở UBND xã. Tổ chức có hiệu quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, có 4/4 làng, đạt danh hiệu chuẩn về văn hóa . Tỷ lệ gia đình văn hóa luôn đạt trên 85%. Có nhiều câu lạc bộ được duy trì và hoạt động có chất lượng như: Câu lạc bộ văn nghệ, TDTT, câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau. 4.4. Công tác vệ sinh Môi trường: Công tác vệ sinh môi trường được chú trọng, tình hình vệ sinh môi trường đã dần đi vào nề nếp. 4/4 thôn đã tổ chức thu gom rác thải và đưa đến xử lý tại nhà máy xử lý rác tập trung của huyện. Khu nghĩa trang được quy hoạch và có quy chế hoạt động. Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng nước nước sạch: đạt 60,2%; nước hợp vệ sinh là 98,2%; tỷ lệ hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là đạt 88,9%; nhà tắm hợp vệ sinh 87,23%; bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh 90,73%. Trên địa bàn xã không có hoạt động gây ô nhiễm môi trường, hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp luôn được quan tâm. * Đánh giá chung về mức độ đạt theo quy định của bộ tiêu chí quốc gia: Đạt. 5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội 5.1. Hệ thống tổ chức chính trị: Qua 9 năm tập trung đào tạo, bồi dưỡng và điều động cán bộ, hiện nay có 22/22 Cán bộ, công chức có độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu: + Trình độ học vấn: có 22/22 đ/c có trình độ THPT (BTTH), đạt 100%. + Trình độ chuyên môn: 17/22 Đ/c đạt trình độ Cao đẳng, Đại học đạt 77,3%; 5/22 Đ/c Trình độ Trung cấp đạt 27,7%. + Trình độ LLCT: CC 2/22 Đ/c = 0,1%; Trung cấp 14/22 Đ/c đạt 63,6%. + Trình độ tin học: 15/22 Đ/c chứng chỉ từ trình độ B và tương đương đạt 68,2%. + Trình độ Ngoại ngữ: 11/22 đ/c chứng chỉ trình độ A, B và tương đương trở lên đạt 50,0%. + Quản lý Nhà nước và tương đương: 14/22 Đ/c có chứng chỉ QLNN, đào tạo QLNN ngạch chuyên viên, đạt 63,6%. + Đảng viên: 18/22 đ/c là đảng viên đạt 80,8% - Hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội, các Hội đặc thù được thành lập đầy đủ và hoạt động đồng bộ từ xã đến thôn. * Đảng bộ xã: Có 156 đảng viên trong đó có 07 chi bộ gồm: 04 chi bộ nông thôn: Gồm chi bộ Thôn An Lạc; Trung Thượng; Đông Hòa; Thanh Xuân và 03 chi bộ nhà trường: Chi bộ trường tiểu học; chi bộ trường Trung Học cơ sở và chi bộ Mầm Non. Được Ban thường vụ huyện ủy Hoằng Hóa: Xếp loại từ năm 2016 đến năm 2018 công nhận “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Từ đầu năm 2019 đến nay: Đảng bộ xã tự nhận xét hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Chính quyền: UBND xã có Chủ tịch, Phó chủ tịch, UVUB và các công chức: Trưởng Công an xã, CHT BCH Quân sự xã, Văn phòng TK, Tư pháp HT, Kế toán NS, Địa chính XD và Văn hóa XH theo quy định. Từ 2016 đến năm 2018 UBND xã được UBND huyện Hoằng Hóa xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Từ đầu năm 2019 đến nay: UBND xã tự nhận xét hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc: Xã có 04 ban công tác mặt trận thôn, các đồng chí phó bí thư chi bộ kiêm trưởng ban công tác mặt trận thôn. - Năm 2016 được UBMTTQ huyện công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Năm 2017 được UB MTTQ huyện tặng giấy khen “Có thành tích xuất sắc trong công tác mặt trận năm 2015” Quyết định số 42/QĐ-MTHH ngày 26/12/2017. - Năm 2018 được UBMTTQ huyện công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Từ đầu năm 2019 đến nay: Tự nhận xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. * Hội Nông Dân: xã có 4 Chi hội thôn; 13 đồng chí UV BCH, 04 chi hội trưởng. Có tổng 738 hội viên; với số quỹ hoạt động 147.600.000 đồng; bình quân 200.000đ/1 hội viên. - Năm 2016 được Hội Nông Dân huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Có thành tích thành xuất sắc trong công tác xây dựng hội và phong trào nông dân năm 2016” Quyết định số 01/QĐ-HND, ngày 16/01/2017. - Năm 2017 được Hội Nông Dân huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Có thành tích thành xuất sắc trong công tác xây dựng hội và phong trào nông dân năm 2017” Quyết định số 02/QĐ-HNDH, ngày 15/01/2018. - Năm 2018 được Hội Nông Dân huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Có thành tích thành xuất sắc trong công tác xây dựng hội và phong trào nông dân năm 2018” Quyết định số 01/QĐ-HND, ngày 21/01/2019. - Từ đầu năm 2019 đến nay: Tự nhận xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. * Hội Phụ Nữ: xã có 04 Chi hội thôn, 13 đồng chí UV BCH, 04 Chi hội trưởng. Tổng số hội viên 791 hội viên với số quỹ hoạt động bằng 264 triệu đồng, bình quân mỗi hội viên đạt 330.000 đồng. - Năm 2016 được Hội LHPN huyện Hoằng Hoá công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Năm 2017 được Hội LHPN huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017” Quyết định số 10/QĐ-BTV, ngày 05/01/2018. - Năm 2018 được Hội LHPN huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2018” Quyết định số 32/TĐKT-BTV, ngày 10/01/2019. - Từ đầu năm 2019 đến nay: Tự nhận xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. * Hội Cựu Chiến Binh xã: có 04 Chi hội thôn, 13 đồng chí UVBCH, 04 chi hội trưởng. Tổng số hội viên là 292 hội viên với số quỹ 242.860.000 đồng; bình quân 1.455.000 đồng/1 hội viên. - Năm 2016 được Hội CCB huyện Quyết định công nhận “Tổ chức cơ sở Hội CCB trong sạch vững mạnh năm 2016” Quyết định số 155-QĐ/CCB ngày 18/12/2016. - Năm 2017 được Hội CCB huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017” Quyết định số 125/QĐ-CCB, ngày 25/12/2017. - Năm 2018 được Hội CCB huyện Hoằng Hoá tặng giấy khen “ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2018” Quyết định số 126/QĐ-CCB, ngày 25/12/2018. - Từ đầu năm 2019 đến nay: Tự nhận xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. * Đoàn thanh niên: Có 07 chi đoàn gồm 04 chi đoàn nông thôn, 02 chi đoàn trường học. Tổng số ĐVTN đang tham gia hoạt động là 234 đoàn viên. - Năm 2016 được BCH Huyện Đoàn tặng giấy khen “ Có thành tích xuất sắc trong công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2016” Quyết định số 38-QĐ/ĐTN, ngày 20/12/2016. - Năm 2017 được BCH Huyện Đoàn tặng giấy khen “ Có thành tích xuất sắc trong công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2017” Quyết định số 01-QĐ/ĐTN, ngày 16/01/2018. - Năm 2018 được BCH Huyện Đoàn tặng giấy khen “ Có thành tích xuất sắc trong công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2018” Quyết định số 24-QĐ/ĐTN, ngày 07/01/2019. - Từ đầu năm 2019 đến nay: Tự nhận xét, đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 5.2 Về an ninh, trật tự xã hội: Không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. Lực lượng công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của pháp lệnh công an xã và hướng dẫn của ngành. Phát động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ Quốc, xây dựng các mô hình tự quản về an ninh trật tự theo chỉ thị số 10 và đề án 375 của UBND tỉnh. Xây dựng khu dân cư không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng cường tuần tra, canh gác, phát hiện, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, hiệu quả các vi phạm xảy ra. Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn xã. Hàng năm có 75% trở lên số khu dân cư trở lên được công nhận đạt tiểu chuẩn “An toàn về ANTT”. Từ năm ....... đến năm ....... được Công an Huyện tặng giấy khen ................................................................................... *Đánh giá chung về mức độ đạt theo quy định của bộ tiêu chí quốc gia: Đạt. 6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực. a) Kết quả huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình, phân theo các nguồn: Tổng kinh phí đã thực hiện: 170,781 tỷ đồng. Trong đó: - Vốn ngân sách TW: 17,012 tỷ đồng = 9,96 % - Vốn ngân sách tỉnh: 8,126 tỷ đồng = 4,76 % - Vốn ngân sách huyện: 19,343 tỷ đồng = 11,33 % - Vốn ngân sách xã: 64,134 tỷ đồng = 37,55 % - Vốn nhân dân đóng góp: 47,259 tỷ đồng = 27,67 % - Vốn tầm nhìn thế giới hỗ trợ: 1,907 tỷ đồng = 1,12 % - Vốn Văn phòng CCB (Hải Quân Mỹ) hỗ trợ: 13,000 tỷ đồng = 7,61 % * Nhân dân đóng góp: 47,259 tỷ đồng, chiếm 27,67% (Trong đó: Nhân dân tự đóng góp đầu tư vốn làm nhà văn hóa thôn, đường giao thông liên thôn (xã hỗ trợ xi măng), chỉnh trang và XD nhà ở: 35,5 tỷ đồng). (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 02 gửi kèm) c) Kết quả thực hiện vốn cụ thể hàng năm và lũy kế đến nay, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp theo nội dung đầu tư hỗ trợ. (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 03 gửi kèm) 7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM Năm 2012 thực hiện hoàn thành 03 tiêu chí: Số 1; 4 và 8. Năm 2013 thực hiện hoàn thành 03 tiêu chí: Số 12; 14 và 16. Năm 2015 thực hiện hoàn thành 02 tiêu chí: Số 9; 13 và 18. Năm 2016 thực hiện hoàn thành 01 tiêu chí: Số 7. Năm 2017 thực hiện hoàn thành 01 tiêu chí: Số 2; 15 và 19. Năm 2018 thực hiện hoàn thành 01 tiêu chí: Số 3. Năm 2019 thực hiện hoàn thành 05 tiêu chí: Số 5; 6; 10; 11 và 17. * Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số: 1415/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 03/05/2017 về việc phê duyệt danh sách các huyện, xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa quy định là: 19/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể: * Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu (thu nhập, việc làm, hộ nghèo, môi trường...). (Số liệu chi tiết theo Mẫu biểu số 04 đính kèm). IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1. Những mặt đã làm được: Sau 07 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BCĐ XD NTM tỉnh, BCĐ XD NTM huyện Hoằng Hóa, cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự đồng thuận, nổ lực phấn đấu của cán bộ, nhân dân xã nhà khắc phục những khó khăn, quyết tâm thực hiện đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tiêu chí NTM; đến nay xã đã hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM theo quy định. Kết quả trên các lĩnh vực: Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đời sống văn hóa, vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 ước đạt 42,05 triệu đồng/người /năm (tăng 32,05 triệu đồng so với năm 2012); Tỷ lệ hộ nghèo còn 4,76% (giảm 16,84% so với năm 2012). Giáo dục, y tế, văn hoá được phát triển theo hướng chuẩn hoá và xã hội hoá, cơ sở vật chất hạ tầng như điện, đường, Trường, Trạm được quan tâm đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu sản xuất sinh hoạt của người dân trên địa bàn. Công tác quản lí vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường; vệ sinh môi trường trong nông thôn được cải thiện rõ rệt. 2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân: 2.1. Tồn tại hạn chế: - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM ban đầu còn lúng túng; một số chính sách triển khai thực hiện chậm và chưa đồng bộ nên các thôn gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Trong chỉ đạo, điều hành có lúc, có việc thiếu kiên quyết, thiếu quyết tâm cao. - Nguồn lực xây dựng NTM không có; một bộ phận nhân dân còn trông chờ vào đầu tư của Nhà nước, chưa tự nguyện trong việc đóng góp cùng cộng đồng dân cư để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi công cộng nên tiến độ thực hiện các tiêu chí còn chậm. 2.2.Nguyên nhân: Là xã kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, tình trạng sản xuất tự cung, tực cấp, nhỏ lẻ còn tồn tại. Xuất phát điểm kinh tế của xã thấp, nhu cầu nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới lớn, việc huy động sức dân gặp rất nhiều khó khăn. Hệ thống thuỷ lợi một số công trình do sử dụng lâu năm xuống cấp. Ban đầu nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn hạn chế, coi đây là công việc của Đảng và nhà nước. Cán bộ được phân công phụ trách thôn chư¬a xác định rõ trách nhiệm, ch¬ưa thường xuyên bám cơ sở, bàn bạc, thống nhất ch¬ương trình, kế hoạch, tháo gỡ khó khăn để tổ chức thực hiện. Nguồn thu từ ngân sách xã hạn hẹp, chủ yếu dựa vào nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất; trong khi nguồn vốn hỗ trợ từ cấp trên còn hạn chế, việc huy động sức dân còn khó khăn, nên việc đầu tư, xây dựng các công trình thuộc nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội gặp rất nhiều khó khăn. 3. Bài học kinh nghiệm Từ thực tiễn chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM, cấp uỷ, chính quyền xã Hoằng Hải rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Một là: Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhận thức sâu sắc chủ trương của Đảng, nhà nước về chương trình xây dựng NTM. Biết kế thừa và phát huy các bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng ở các giai đoạn trước, để vận dụng sáng tạo vào thực hiện. Trong đó có bài học xuyên suốt đó là “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng thụ”. Hai là: Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, thực hiện tốt công tác xã hội hóa; Huy động tối đa các nguồn lực có sẵn trong nhân dân, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, con em xa quê để chung sức xây dựng NTM. Huy động sức dân phải có kế hoạch, lộ trình từng năm, từng giai đoạn để vừa nuôi dưỡng sức dân, vừa hợp lòng dân. Ba là: Làm tốt công tác dân vận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các dự án, xây dựng công trình công cộng và công trình phúc lợi. Cán bộ đảng viên là những người tiên phong đi trước, làm hạt nhân nòng cốt để tuyên truyền cho các hộ dân làm theo. Khơi dậy và phát huy tốt vai trò chủ thể của nhân dân là nhân tố quyết định thành công trong thực hiện chương trình xây dựng NTM. Bốn là: Đội ngũ cán bộ, đảng viên và hệ thống chính trị phải thật sự đoàn kết, thống nhất trong quan điểm chỉ đạo, điều hành. Phát huy Truyền thống của khối đại đoàn kết toàn dân, thống nhất cao trong Đảng, đồng thuận cao trong nhân dân. Mỗi cán bộ đảng viên phải là tuyên truyền viên, là người tiên phong, gương mẫu, phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, từ xã đến thôn. Năm là: Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ, công khai, minh bạch, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, vốn đầu tư lồng ghép từ các chương trình dự án, vốn các doanh nghiệp, vốn NS xã đầu tư cho chương trình, đặc biệt là vốn đóng góp của nhân dân trong toàn xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời điều chỉnh, chấn chỉnh, uốn nắn những sai lệch, tạo niềm tin trong quần chúng nhân dân trong quá trình thực hiện. Phần thứ hai MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN TIẾP TỤC THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO I. QUAN ĐIỂM: Xây dựng nông thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn. II. MỤC TIÊU: 1. Mục tiêu chung. Trên cơ sở hoàn thành 19/19 tiêu chí được UBND tỉnh Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2019. BCĐ xây dựng NTM của xã tiếp tục chỉ đạo và tổ chức thực hiện để hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các tiêu chí theo quy định của Bộ tiêu chí Quốc Gia về xây dựng NTM. Phát triển kinh tế bền vững ; gắn phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp với phát triển tiểu thủ công nghiệp,ngành nghề dịc vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ thương mại và du lịch. Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo môi trường xanh, sạch đẹp góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2. Mục tiêu cụ thể. a) Năm 2020. - Giữ vững xã đạt chuẩn NTM; 1/4 thôn đạt chuẩn thôn NTM nâng cao. - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế đến năm 2025: Nông lâm thủy sản: 33%, Công nghiệp xây dựng: 41%, Dịch vụ 26%. - Thu nhập bình quân đầu người là 46 triệu đồng. - Tỷ lệ hộ nghèo 2,75%, tỷ lệ hộ cận nghèo dưới 10%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70,0%. - Tỷ lệ người dân tham gia đóng bảo hiểm Y tế đạt 100% trở lên. - Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn Gia đình văn hóa trên 85%. - Tỷ lệ làng thôn đạt tiêu chí làng thôn kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh 01 thôn = 25,0%. b) Giai đoạn 2021-2025. - Giữ vững xã đạt chuẩn NTM; 4/4 thôn đạt chuẩn thôn NTM nâng cao. - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế đến năm 2025: Nông lâm thủy sản: 30%, Công nghiệp xây dựng: 40%, Dịch vụ 30%. - Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 là 52 triệu đồng. - Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 dưới 1,5%, tỷ lệ hộ cận nghèo dưới 5%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75,0%. - Tỷ lệ người dân tham gia đóng bảo hiểm Y tế đạt 100%. - Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn Gia đình văn hóa năm 2025 trên 90%. - Tỷ lệ làng thôn đạt tiêu chí làng thôn kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2025 đạt 2 thôn = 50%. c) Giai đoạn 2026-2030 - Giữ vững xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 4/4 thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu. - Tỷ lệ kiến cố hóa đường giao thông đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%. - Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế đến năm 2030: Nông lâm thủy sản: 28%, Công nghiệp xây dựng: 40%, Dịch vụ 32%. - Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 là 60 triệu đồng. - Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030 dưới 1,0%, tỷ lệ hộ cận nghèo dưới 3%. - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%. - Tỷ lệ người dân tham gia đóng bảo hiểm Y tế đạt 100%. - Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn Gia đình văn hóa năm 2030 trên 90%. - Tỷ lệ làng thôn đạt tiêu chí làng thôn kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2030 đạt 3/4 thôn =75,0 %. II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Về Hạ tầng, kinh tế xã hội: 1.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: * Về giao thông: Tổ chức triển khai nâng cấp bê tông hóa tuyến đường nội đồng các thôn. * Về thủy lợi: Huy động nguồn vốn tổ chức kiên cố hóa các tuyến mương dẫn nước về các thôn, xứ đồng. Chỉ đạo cho các thôn thường xuyên tổ chức nạo vét kênh mương nội đồng, nội làng, đảm bảo nước tưới, tiêu cho nhân dân. * Về điện: Chỉ đạo HTX DV Điện năng Phối hợp với Chi nhánh điện Hoằng Hóa kiểm tra hệ thống điện trên địa bàn xã, tiếp tục đầu tư nâng cấp, tu sửa đảm bảo an toàn cung cấp điện cho nhân dân sử dụng ổn định sản xuất và sinh hoạt. Xây dựng thêm một số Trạm Biến áp mới. * Về Trường học: Tiếp tục đầu tư bổ sung cơ sở vật chất của các trường học để duy trì các trường đạt chuẩn Quốc Gia bằng các nguồn của cấp trên, nguồn ngân sách xã và kêu gọi bằng nguồn xã hội hóa. * Nhà ở: Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân chỉnh trang, xây dựng nhà ở đạt chuẩn theo quy định. 1.2. Về kinh tế, tổ chức sản xuất: * Về phát triển kinh tế: Tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch hình thành các cánh đồng mẫu lớn, nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất. Đưa vào thí điểm mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, có chất lượng giá trị cao đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lựa chọn đầu tư chương trình mỗi xã 01 sản phẩm OCOP. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của kinh tế gia trại. Phát triển nuôi trồng thủy sản. Phát huy truyền thống các nghề cơ khí gò hàn, khung nhôm, cửa kính, sản xuất gạch không nung, mộc dân dụng…… Chú trọng tạo việc làm cho lao động nông thôn theo hướng: thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng trong trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng, sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các trung tâm dạy nghề tổ chức đào tạo nghề mới cho lao động nông thôn để có thể chuyển sang ngành nghề mới phù hợp với nhu cầu của thị trường. 1.3. Về văn hoá, xã hội, môi trường. * Về giáo dục: Phát triển giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư trang thiết bị dạy và học. Thực hiện đề án phổ cập Mầm non 5 tuổi, 100% các cháu 6 tuổi vào lớp 1, phấn dấu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%, phổ cập trung học cơ sở đạt 100%. Đạt và giữ vững xã hội học tập, giữ vững các trường đạt chuẩn Quốc gia. * Về y tế: Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường công tác chỉ đạo về dân số, kế hoạch hóa gia đình, công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, chủ động phòng chống dịch bệnh không để dịch bệnh xảy ra. Giữ vững và nâng cao chất lượng Bộ tiêu chí Quốc Gia về y tế giai đoạn 2011-2020. Thực hiện tốt đề án phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân tham gia đóng BHYT. * Về văn hóa: Giữ vững xã đạt văn hóa Nông thôn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao. Làm tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóá. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao rèn luyện thân thể thao gương Bác Hồ vĩ đại. Tiếp tục trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử, xây dựng công viên du lịch tâm linh Đền thờ An Lạc. * Về Môi trường: Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, phát huy hiệu quả các tổ thu gom và xử lý rác thải ở các khu dân cư về nhà máy xử lý rác thải tập trung của huyện. Chỉ đạo các gia trạichăn nuôi, các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã làm tốt khâu xử lý chất thải không làm ảnh hưởng đến môi trường. Phấn đấu tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh đến năm 2025 đạt trên 90%. Tuyên truyền vận động nhân dân mua sắm, xây dựng bể chứa, lọc nước để đảm bảo sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. 1.4. Về xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh và giữ gìn an ninh trật tự xã hội: Tiếp tục làm tốt công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. III. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: 1. Dự kiến tổng nhu cầu vốn: 160,0 tỷ đồng 2. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn - Vốn Trung ương là: 10,0 tỷ đồng - Vốn ngân sách địa phương: 100,0 tỷ đồng - Vốn Nhân dân đóng góp: 50,0 tỷ đồng Phần thứ ba ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Để tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng NTM, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được xã Hoằng Hải kính đề nghị Trung ương, tỉnh và huyện tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn phát triển hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất tạo điều kiện cho địa phương phát triển bền vững. - Đề nghị BCĐ xây dựng NTM huyện Hoằng Hoá, BCĐ xây dựng NTM tỉnh Thanh Hóa công nhận xã Hoằng Hải đạt chuẩn NTM năm 2019. - Để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM, đề nghị UBND Tỉnh, huyện tiếp tục quan tâm hỗ trợ kinh phí để địa phương tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt. Phát huy những kết quả đạt được, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Hoằng Hải sẽ tiếp tục nỗ lực, phấn đấu, đoàn kết thống nhất giữ gìn và phát triển bền vững các tiêu chí đã đạt nhằm xây dựng xã ngày càng giàu đẹp hơn./.